Chi tiết chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức khi tinh gọn bộ máy

Thông tư số 01 đã hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy.

Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà vừa ký ban hành Thông tư số 01/2025 hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị (hướng dẫn thực hiện Nghị định số 178/2024 của Chính phủ).

Bộ Nội vụ đề xuất các chế độ, chính sách với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi sắp xếp, tinh gọn bộ máy (Ảnh minh hoạ)

Bộ Nội vụ ban hành Thông tư Hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy

Đối tượng áp dụng của Thông tư số 01 gồm cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người lao động quy định tại Nghị định số 178/2024. Thông tư đã quy định rõ cách xác định thời điểm và tiền lương tháng để tính hưởng chính sách, chế độ.

Cụ thể, thời điểm quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền là thời điểm có hiệu lực của văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ban hành về sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính.

Trong thời hạn 12 tháng tính từ thời điểm quy định trên, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ việc (nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc) thì được tính hưởng chính sách, chế độ theo quy định của 12 tháng đầu tiên. Sau thời hạn quy định trên thì được tính hưởng chính sách, chế độ theo quy định của tháng thứ 13 trở đi.

Tiền lương tháng hiện hưởng bao gồm: Mức tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp và các khoản tiền phụ cấp lương (gồm phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, nếu có). Đối với người hưởng mức lương bằng tiền theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động thì tiền lương tháng hiện hưởng là mức tiền lương tháng được ghi trong hợp đồng lao động.

Cũng theo Thông tư 01, số tháng nghỉ sớm là số tháng tính từ thời điểm nghỉ hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Nghị định số 135/2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu.

Số năm nghỉ sớm là số năm tính từ thời điểm nghỉ hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Nghị định số 135/2020, Nghị định số 178/2024 của Chính phủ. Thời gian để tính trợ cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo quy định tại Nghị định số 178/2024.

Thông tư số 01 cũng đã hướng dẫn kỹ lưỡng cách tính hưởng chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi đối với các trường hợp: Có tuổi đời từ đủ 2 năm đến đủ 5 năm đến tuổi nghỉ hưu; có tuổi đời còn trên 5 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu; có tuổi đời còn dưới 2 năm đến tuổi nghỉ hưu.

Hướng dẫn cách tính hưởng chính sách nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã (gồm trợ cấp thôi việc; trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội). Thông tư cũng hướng dẫn cách tính hưởng chính sách thôi việc, hưởng chính sách bảo hiểm xã hội đối với viên chức và người lao động.

Thông tư số 01 nêu rõ các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong quá trình triển khai sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chính sách nghỉ việc có trách nhiệm triển khai đồng bộ với chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức tăng cường đi công tác ở cơ sở; chính sách trọng dụng người có phẩm chất, năng lực nổi trội và chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp.