Đề xuất mới nhất về thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

Bộ Tài chính đang dự thảo Nghị định quy định việc khai, tính thuế, khấu trừ thuế, nộp thuế, sử dụng hóa đơn điện tử của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (lần 2).

Bộ Tài chính đề xuất quy định việc khai, tính thuế, khấu trừ thuế, nộp thuế, sử dụng hóa đơn điện tử của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

Nguyên tắc khai, tính thuế và sử dụng hóa đơn

Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân:

Theo dự thảo, trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tự xác định có mức doanh thu hằng năm từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ từ 500 triệu đồng trở xuống thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thông báo doanh thu thực tế phát sinh trong năm với cơ quan thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 01 hàng năm.

Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh xác định có mức doanh thu hằng năm từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên 500 triệu, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tự xác định số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6 Nghị định này.

Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử, hoá đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối dữ liệu với cơ quan thuế, Hệ thống thông tin quản lý thuế tự động tạo lập tờ khai thuế để hỗ trợ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong việc khai thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân và tính thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân trên cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử, cơ sở dữ liệu quản lý thuế và các nguồn cơ sở dữ liệu khác mà cơ quan thuế có được từ cơ quan nhà nước khác, tổ chức, cá nhân cung cấp.

Trường hợp không sử dụng hóa đơn điện tử thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tự xác định số thuế phải nộp theo quy định.

Đối với các loại thuế khác và khoản thu khác:

Theo dự thảo, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tự xác định số thuế, khoản thu khác phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế, quy định khác của pháp luật có liên quan.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh:

Dự thảo nêu rõ, đối với hộ kinh doanh thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh thì thực hiện thủ tục tạm ngừng hoạt động kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 168/2025/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.

Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh thì phải gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp theo quy định của pháp luật quản lý thuế để cập nhật tình trạng “tạm ngừng kinh doanh”.

Trong thời gian tạm ngừng hoạt động, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp tạm ngừng không trọn tháng nếu khai thuế theo tháng, hoặc tạm ngừng không trọn quý nếu khai thuế theo quý.

Thời hạn nộp thuế và nơi nộp hồ sơ khai thuế

Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế bằng phương thức điện tử hoặc nộp trực tiếp (đối với trường hợp không thể nộp bằng phương thức điện tử) đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có nhiều địa điểm kinh doanh (cửa hàng) hoạt động trên cùng địa bàn một tỉnh, thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố, thực hiện khai thuế tổng hợp chung cho các địa điểm kinh doanh trên 01 hồ sơ khai thuế để nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp địa điểm kinh doanh chính (được xác định là địa điểm ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện kê khai danh sách các địa điểm kinh doanh (địa chỉ, tên cửa hàng, số điện thoại) với cơ quan thuế quản lý trực tiếp địa điểm kinh doanh chính (được xác định là địa điểm ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế cho từng địa điểm kinh doanh. Hệ thống công nghệ thông tin của cơ quan thuế tự động hỗ trợ phân bổ tỷ lệ % doanh thu từng địa điểm kinh doanh trên tổng doanh thu để xác định số thuế phải nộp theo từng địa điểm kinh doanh.

Sử dụng hóa đơn điện tử

Theo dự thảo, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 01 tỷ đồng trở lên thì phải áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối dữ liệu với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ.

Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có nhiều địa điểm kinh doanh thì sử dụng mã số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cho tất cả các cửa hàng thì phải ghi rõ địa chỉ của từng địa điểm kinh doanh trên hóa đơn.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu hằng năm trên 500 triệu đồng và dưới 01 tỷ đồng không bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối dữ liệu với cơ quan thuế. Trường hợp đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và có nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử thì cơ quan thuế khuyến khích và hỗ trợ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối dữ liệu với cơ quan thuế. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, có nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử thì thực hiện khai và nộp thuế trước khi được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. (1)

Trình tự, thủ tục đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, mẫu đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, phải nộp thuế thu nhập cá nhân (2)

Khai, nộp thuế giá trị gia tăng: hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thực hiện khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

Khai, nộp thuế thu nhập cá nhân:

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân theo doanh thu tính thuế nhân thuế suất thực hiện khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo quý cùng thời hạn khai, nộp thuế giá trị gia tăng.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân theo thu nhập tính thuế (doanh thu – chi phí) nhân thuế suất thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân theo năm chậm nhất là ngày 31 tháng 01 năm sau.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh đến khi có doanh thu 500 triệu đồng thì thực hiện khai thuế chậm nhất vào ngày 30 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo. Các lần kê khai tiếp theo thực hiện theo quy định tại (2) nêu trên.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh trong 6 tháng cuối năm thực hiện kê khai doanh thu thực tế trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng 01 năm sau.

Trường hợp thuộc đối tượng chịu thuế, đối tượng phải nộp thuế thì từ năm tiếp theo thực hiện theo quy định tại (2) nêu trên.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại điểm (1) nêu trên.

Khai thuế, khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

Chủ quản quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nền tảng số có chức năng đặt hàng trực tuyến và chức năng thanh toán có trách nhiệm thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Nghị định số 117/2025/NĐ-CP ngày 9/6/2025 của Chính phủ.

Hộ, cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến nhưng không có chức năng thanh toán có trách nhiệm tự kê khai, nộp thuế theo quy định tại Nghị định số 117/2025/NĐCP ngày 9/6/2025 của Chính phủ.

Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây ./.