Công an được khám xét chỗ ở và nơi làm việc trong trường hợp nào?

Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện theo trình tự tố tụng hình sự được quy định tại Điều 192 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

Khi nào công an được khám nhà?

Theo khoản 1 điều 192 Bộ luật Tố tụng hình sự, việc khám xét chỉ được tiến hành khi có căn cứ nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan vụ án.

Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân. Nếu có căn cứ để nhận định trong thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản liên quan vụ án thì cơ quan chức năng có thể khám xét những thứ này.

Điều 194 Bộ luật Tố tụng Hình sự cũng nêu rõ: Có thể tiến hành khám xét người mà không cần có lệnh trong trường hợp bắt người hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án.

Có được khám xét chỗ ở khi người dân vắng mặt không?

Bộ Luật Tố tụng hình sự quy định khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện như sau:

Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến; trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến.

Không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Khi khám xét nơi làm việc của một người thì phải có mặt người đó, trừ trường hợp không thể trì hoãn nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Việc khám xét nơi làm việc phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Trong trường hợp không có đại diện cơ quan, tổ chức thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và 2 người chứng kiến.

Công an được khám xét chỗ ở và nơi làm việc trong trường hợp nào?- Ảnh 1.

Công an thi hành lệnh khám xét nhà của một đối tượng tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có (Ảnh: Báo Trà Vinh).

Ai có thẩm quyền ra lệnh khám xét chỗ ở?

Thẩm quyền quyết định việc khám xét được quy định tại Điều 193 Bộ luật Tố tụng hình sự. Theo đó, người có thẩm quyền ra lệnh khám xét gồm:

Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp (trường hợp này, lệnh khám phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành).

Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp.

Chánh án, Phó chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

Lực lượng bộ đội biên phòng, hải quan, kiểm lâm, kiểm ngư... được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng hình sự cũng có quyền ra lệnh khám xét nhưng phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành.

Trong trường hợp khẩn cấp, những người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật Tố tụng hình sự cũng có quyền ra lệnh khám xét, bao gồm:

Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp.

Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục kiểm ngư vùng.

Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh khám xét phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án.

 

Link nội dung: https://businessinvestmentvn.com/cong-an-duoc-kham-xet-cho-o-va-noi-lam-viec-trong-truong-hop-nao-a195780.html