PRIVATE 100 trong bức tranh toàn cảnh của TOP 200: Câu chuyện về rủi ro thuế theo các sắc thuế và theo ngành kinh doanh

Mở rộng phạm vi quan sát từ PRIVATE 100 sang TOP 200, bức tranh đã có nhiều thay đổi

PRIVATE 100 trong bức tranh toàn cảnh của TOP 200: Câu chuyện về rủi ro thuế theo các sắc thuế và theo ngành kinh doanh- Ảnh 1.

Danh sách PRIVATE 100 có sự phân chia rõ ràng 100 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất đóng góp 244.400 tỷ đồng , tương đương khoảng 12–12,5% tổng thu ngân sách năm 2024; Top 10 tư nhân đóng góp khoảng 61% toàn danh sách trong khi tỷ lệ này của các doanh nghiệp nửa dưới bảng xếp hạng chỉ hơn 10% . Tuy nhiên, khi mở rộng phạm vi quan sát từ PRIVATE 100 sang TOP 200 , bức tranh đã có nhiều thay đổi: những mảng màu chủ đạo không chỉ xuất hiện trong khu vực tư nhân, mà từ cả các tập đoàn/doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có yếu tố nhà nước, hoặc các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (FDI) quy mô lớn.

Trong bức tranh toàn cảnh này, cấu trúc đóng góp ngân sách theo ngành sắc thuế được phác thảo sắc nét hơn. Dù có thể cần thêm số liệu chi tiết hơn để đưa ra những phân tích kỹ lưỡng, những con số này cũng phần nào cho thấy rủi ro thuế trọng yếu của các doanh nghiệp theo từng ngành, từ đó đưa ra cách thức quản trị rủi ro.

“Vân tay thuế” của từng ngành trong PRIVATE 100

Phân tích tỷ trọng đóng góp của từng sắc thuế vào NSNN từ các doanh nghiệp cùng ngành trong PRIVATE 100, có thể thấy các nét đặc trưng riêng biệt, từ đó phác họa ra “vân tay thuế” cho từng ngành.

Bất động sản – xây dựng: “điểm đỏ” là thuế liên quan đất đai, thuế TNDN theo dự án và nhịp hoàn thuế GTGT

Quan sát nhóm doanh nghiệp phát triển dự án lớn trong PRIVATE 100, phần thuế liên quan đến đất đai/tiền sử dụng đất thường chiếm tỷ trọng lớn dồn theo dự án hoặc dồn vào một năm . Trong dữ liệu PRIVATE 100, doanh nghiệp tư nhân đa ngành có mảng địa ốc lớn cho thấy một bức tranh rõ: thuế đất chiếm khoảng trên 50% trong tổng nộp ngân sách. Bên cạnh đó, ở nhóm doanh nghiệp ở khoảng giữa trong danh sách, một nhà phát triển có quy mô vừa, tổng số thuế nộp khoảng 1.700,5 tỷ cũng có “vân tay” tương tự: thuế GTGT 248,5 tỷ đồng, TNDN 377,5 tỷ đồng, thuế TNCN 17,5 tỷ đồng, trong khi thuế đất 1.058,4 tỷ đồng .

PRIVATE 100 trong bức tranh toàn cảnh của TOP 200: Câu chuyện về rủi ro thuế theo các sắc thuế và theo ngành kinh doanh- Ảnh 2.

Ông Phan Vũ Hoàng - Phó TGĐ Dịch vụ Tư vấn Thuế & Pháp lý, Deloitte Việt Nam (Ảnh: Deloitte Việt Nam)

Qua đó có thể thấy 3 điểm nóng với ngành này, bao gồm: rủi ro thanh khoản (do nghĩa vụ đất dồn trong một năm), rủi ro cơ sở thuế TNDN (doanh thu ghi nhận theo bàn giao, chi phí kéo dài nhiều năm), và rủi ro hoàn thuế GTGT (hồ sơ khấu trừ phức tạp).

Ngân hàng tư nhân: “đường thẳng” của thuế TNDN, kèm thuế GTGT dịch vụ và thuế TNCN từ lực lượng lớn

Số liệu trong PRIVATE 100 cho thấy 16 ngân hàng tư nhân nộp tổng gần 46.300 tỷ .

“Vân tay thuế” nhất quán của ngành gồm có: thuế TNDN dẫn dắt (phản chiếu lợi nhuận), thuế GTGT (khả năng là từ dịch vụ, nhất là dịch vụ số vì hoạt động tín dụng không chịu thuế GTGT), thuế TNCN theo quy mô nhân sự và chính sách lương – thưởng. Rủi ro cốt lõi nằm ở chất lượng lợi nhuận, trích lập, giao dịch trong hệ sinh thái – những chủ đề mà thanh tra thuế có thể dành nhiều sự quan tâm.

Ô tô: Gánh nặng thuế gián thu (VAT, nhập khẩu, TTĐB) song hành với thuế TNDN

Trong PRIVATE 100, ô tô là nhóm tư nhân nổi bật nhờ quy mô nộp lớn: hai công ty nộp thuế nhiều nhất là 23.700 tỷ và 16.468 tỷ . Dù bảng PRIVATE 100 không tách riêng thuế TTĐB cho các pháp nhân này, đặc thù ngành khiến thuế GTGT, thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (khác) là các trụ gián thu lớn, bên cạnh TNDN từ biên lợi nhuận. Khi thị trường dịch chuyển (sản lượng, cấu phần nhập khẩu, dòng sản phẩm), biên độ biến động của thuế gián thu tương đương với lợi nhuận.

Thép – vật liệu: Thuế GTGT nhập khẩu giữ vị trí chủ lực, thuế TNDN theo chu kỳ

Số liệu của công ty “đầu ngành” về nộp thuế (tổng số thuế 13.426 tỷ) cho thấy cấu trúc phân cực điển hình: thuế GTGT nhập khẩu 9.550 tỷ (tỷ trọng khoảng 71%), thuế GTGT nội địa 651,6 tỷ (5%), thuế TNDN 937 tỷ (7%), thuế TNCN 133,9 tỷ (1%), thuế đất 353 tỷ (3%), khác 1.800,5 tỷ (13%). Với chuỗi giá trị dựa nhiều vào nguyên–nhiên liệu nhập, thuế GTGT nhập khẩu giữ vị trí chủ lực trong các khoản nộp ngân sách trong khi lợi nhuận (và qua đó là thuế TNDN ) sẽ biến thiên theo chu kỳ giá thép.

Qua đó, có thể suy luận rằng việc kiểm soát mã HS/giá trị tính thuế , đối soát đầu–cuối theo lô, và điều kiện khấu trừ–hoàn với ngành này có vai trò tối quan trọng.

Công nghệ – dịch vụ: thuế GTGT từ dịch vụ và thuế TNCN là nòng cốt, thuế TNDN theo biên lợi nhuận

Tập đoàn có số thuế nộp cao nhất theo danh sách PRIVATE 100 là khoảng 9.227 tỷ, hoạt động trong lĩnh vực công nghệ và dịch vụ viễn thông cho thấy hình mẫu “dịch vụ–nhân lực cao”: trong đó thấy rõ thuế GTGT nội địa, thuế GTGT nhập khẩu, thuế TNDN, thuế TNCN cùng xuất hiện.

Dấu “vân tay thuế” của ngành là: thuế GTGT dịch vụ + thuế TNCN chiếm tỷ trọng đáng kể; thuế TNDN phản ánh biên lợi nhuận theo từng mảng (viễn thông, giải pháp, tích hợp).

Rủi ro thuế cần kiểm soát gồm: hồ sơ chứng từ bao gồm thuế GTGT , hợp đồng dịch vụ , chi phí được trừ thuế TNDN (đặc biệt với triển khai dự án công nghệ phức tạp).

Bán lẻ – tiêu dùng nhanh: cấu trúc “hỗn hợp” nhưng có thể đoán được điểm nghẽn

Tập đoàn bán lẻ hàng đầu trong ngành (hoạt động trong lĩnh vực vàng bạc đá quý, có số thuế nộp khoảng 2.116,4 tỷ) minh họa một “vân tay thuế” khá hài hòa: thuế GTGT nội địa 815,0 tỷ đồng (39%), thuế GTGT nhập khẩu 483,4 tỷ đồng (23%), thuế TNDN 555,5 tỷ đồng (26%), thuế TNCN 254,8 tỷ đồng (12%), khác 7,7 tỷ đồng (0,4%).

PRIVATE 100 trong bức tranh toàn cảnh của TOP 200: Câu chuyện về rủi ro thuế theo các sắc thuế và theo ngành kinh doanh- Ảnh 3.

Với bán lẻ/hàng tiêu dùng, có lẽ “điểm nghẽn” sẽ thường không nằm tại một sắc thuế lớn mà nằm ở câu chuyện hóa đơn điện tử–ERP–đối soát : nếu không kiểm soát chuỗi chứng từ–khấu trừ một cách chặt chẽ, rủi ro thuế GTGT/TNDN có khả năng sẽ phát sinh.

Chứng khoán – tài chính phi ngân hàng: thuế TNCN lớn vì vai trò khấu trừ thay

Các công ty chứng khoán hàng đầu: công ty cao nhất nộp 2.302 tỷ đồng có thuế TNDN 471,6 tỷ đồng nhưng thuế TNCN tới 1.818,2 tỷ đồng (khoảng 79%), tương tự là công ty nộp cao thứ hai trong ngành có thuế TNCN chiếm khoảng 60%. Điều này phản ánh vai trò khấu trừ thay (chủ yếu là cho nhân viên và/hoặc có thể cho nhà đầu tư theo từng cơ chế) – và đây là một nghĩa vụ trọng yếu.

Để quản trị rủi ro thuế, quy trình khấu trừ–nộp thay–đối soát phải đảm bảo sự chặt chẽ, nếu không sai sót kỹ thuật hay chậm nộp dễ “thu về” các khoản phạt thuế.

Đặt PRIVATE 100 trong TOP 200: “Vân tay thuế” theo ngành trở nên rõ nét

Nhận định “vân tay thuế” theo ngành là có cơ sở khi xem xét dữ liệu của TOP 200:

Ngành Năng lượng–nhiên liệu–hóa dầu tỷ trọng thuế gián thu rất lớn (thuế GTGT nội địa/nhập khẩu) cộng với nhóm “thuế/phí khác” đáng kể. Khi đi sâu vào một số công ty thành viên, bức tranh trở nên sắc nét hơn – thuế GTGT nội địa dao động từ 16%-34%; thuế GTGT nhập khẩu cũng dừng ở mức hai con số, trong khoảng 13.5%-29%, “khác” tương đối cao – có công ty đạt mức ngưỡng hơn 70%. Đây là lý do cho thấy tầm quan trọng của các sắc thuế gián thu và những đóng góp của ngành cũng như của khu vực DNNN trong thu ngân sách.

Điện–than–khoáng sản thể hiện thuế GTGT nội địa cao, có thể được giải thích từ doanh thu lớn (điện/than là hàng hóa–dịch vụ chịu thuế GTGT), thuế TNDN vừa phải (tùy biên lợi nhuận) và các khoản “khác” không nhỏ (các khoản phí, lệ phí). Đánh giá TOP 200, có thể thấy một khối ngành năng lượng có cấu trúc thuế tương đối đồng đều, tạo nên một điểm tựa đều đặn cho ngân sách. Chi tiết này có sự khác biệt với mô hình “dồn tích” trong các khoản thuế liên quan đến đất đai của ngành bất động sản tư nhân.

Đồ uống–bia rượu hé lộ sắc thuế đặc thù khi cột “khác” có tỷ trọng tương đối lớn (khoảng 40% – 50% tổng thuế mà doanh nghiệp nộp) . Do không có dữ liệu cụ thể, khoản “khác” này được tạm suy đoán bao gồm các loại thuế không nằm trong nhóm trên, ví dụ thuế TTĐB áp dụng cho các sản phẩm như đồ uống có cồn, hoặc phí, lệ phí khác. PRIVATE 100 cũng ghi nhận doanh nghiệp F&B lớn, nhưng từ dữ liệu về sắc thuế đặc thù trong TOP 200 giúp thấy rõ vai trò trụ cột của thuế TTĐB trong đóng góp ngân sách của ngành này .

Viễn thông–bưu chính–công nghệ nhà nước : thuế TNDN của Viettel nổi bật ( 8.340 tỷ đồng, khoảng 22%), trong khi cột “khác” 38.005,3 tỷ đồng (82%) cho thấy các nghĩa vụ ngoài thuế TNDN là rất đáng kể. PRIVATE 100 có hai tập đoàn đóng góp số thuế lớn là 9.227 tỷ đồng và 1.588 tỷ đồng, trong đó khoảng trên 50% là từ thuế GTGT nội địa, còn lại phần “khác” không đáng kể. Khi đặt PRIVATE 100 trong TOP 200, việc nhận ra sự khác biệt cấu trúc thuế giữa “tech tư nhân” “viễn thông–công nghệ nhà nước” có phần dễ dàng hơn.

Ngân hàng : PRIVATE 100 đã phác họa rõ các ngân hàng tư nhân lớn như phân tích ở trên (khối này trong PRIVATE 100 gồm có khoảng 10 ngân hàng với số thuế nộp đều trên 1.000 tỷ đồng). TOP 200 bổ sung khối ngân hàng nhà nước với bốn “Big 4” đều nộp khoảng từ gần 9.000 tỷ đến hơn 12.000 tỷ, trong đó thuế TNDN thường xuyên có tỷ trọng từ 60% trở lên, minh họa “trục TNDN” như một đường thẳng phản ánh lợi nhuận hệ thống ngân hàng nói chung. PRIVATE 100 cho thấy sức bật của khối tư nhân về hiệu quả hoạt động ngân hàng; TOP 200 xác nhận số lượng thành viên đông đảo và tính bền vững trong việc đóng góp vào ngân sách từ ngành này.

Xổ số kiến thiết địa phương : từ hạng 49 đến 77 có hơn 10 doanh nghiệp xổ số , trong đó thuế mỗi đơn vị nộp đạt mức 2.0–2.6 nghìn tỷ . Đây là một trụ ổn định về ngân sách cho nhiều địa phương – phần lớn cấu phần ở thuế GTGT nội địa 530–590 tỷ đồng (khoảng 23-30%), thuế TNDN đạt 130–245 tỷ đồng (đa phần từ 5-7%), thuế TNCN đạt khoảng 200–220 tỷ đồng (tuỳ đơn vị) (khoảng 8-10%), “khác” chiếm tỷ trọng lớn còn lại .

Tổng kết, TOP 200 thể hiện rõ thực tế ngân sách Việt Nam là tổ hợp của một số ngành “mỏ neo” trong cấu trúc sắc thuế, mỗi ngành có những đặc thù rất riêng về thuế song lại bổ sung cho nhau một cách hài hòa và đều có những vai trò rất quan trọng trong tổng thể lớn .

Quản trị rủi ro thuế: kinh nghiệm từ TOP 200 và bài học cho khu vực tư nhân

Ý nghĩa chiến lược của TOP 200 đối với khối tư nhân, đặc biệt là PRIVATE 100 không chỉ là việc tham chiếu thứ hạng. Quan trọng hơn, đây là “catalog” các cấu trúc thuế mẫu để các doanh nghiệp đo lường và xác định rủi ro thuế trọng yếu của mình, từ đó lên chiến lược thuế và xa hơn là xây dựng khung quản trị rủi ro thuế (Tax Governance Framework – TGF) theo ngành. Ví dụ như:

Đối với các doanh nghiệp trong ngành bất động sản: bộ khung nên xoay quanh thuế đất – TNDN dự án – hoàn thuế GTGT . Định tuyến hồ sơ có thể là từ pháp lý dự án đến kế toán chi phí, bàn giao doanh thu, quyết toán ; gắn KPI dòng tiền thuế với tiến độ triển khai và thiết lập ngưỡng cảnh báo khi tỷ trọng “thuế liên quan đến đất đai / tổng nghĩa vụ thuế” vượt một ngưỡng nhất định.

Đối với các doanh nghiệp có chuỗi nhập khẩu–sản xuất–phân phối (thép, ô tô, hàng tiêu dùng có TTĐB): tuyến kiểm soát trọng yếu có thể sẽ là thuế GTGT nhập khẩu, phân loại mã HS, điều kiện khấu trừ–hoàn , và “khác” (TTĐB, phí môi trường…). Những công tác quan trọng bao gồm: chuẩn hóa dữ liệu về hàng hóa, nguyên vật liệu; xác định rủi ro thuế theo từng phân đoạn (cửa khẩu, kho, nhà máy, đại lý); và đối soát e-invoice–ERP .

Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng/định chế tài chính: trục thuế TNDN sẽ là nhịp chính; khung quản trị rủi ro thuế cần phải “túm chặt” được chất lượng lợi nhuận (chính sách trích lập, sản phẩm cấu trúc, giao dịch nội bộ). Lập “cẩm nang thanh–kiểm tra” theo chủ đề (dự phòng, liên kết, dịch vụ liên quan), để đảm bảo dữ liệu đã sẵn sàng khi có đợt thanh tra, kiểm tra thuế.

Trong ngành thương mại (bao gồm thương mại điện tử), dịch vụ (cả dịch vụ qua nền tảng số): kiểm soát về hóa đơn, doanh thu từ người bán cá nhân, thuế TNCN đối với doanh thu bên thứ ba hoặc thuế TNCN theo cơ chế thưởng–hoa hồng, và thuế GTGT với các dịch vụ số.

Khi đã xác định được rủi ro thuế trọng yếu, doanh nghiệp có thể bắt đầu bằng những biện pháp đơn giản, có thể làm từng bước, như:

Phân tích chất lượng thuế qua báo cáo tài chính và những dấu hiệu rủi ro thuế so với các doanh nghiệp trong ngành (ví dụ: +30 chỉ số rủi ro thuế chính) mỗi quý hoặc 6 tháng một lần;

Lập ma trận đánh giá rủi ro (heat map) theo sắc thuế hoặc theo vấn đề thuế;

Lập bảng danh mục rủi ro thuế trọng yếu từ heat map ( key tax risk register ) và phương án kiểm soát rủi ro trọng yếu với những rủi ro có thể kiểm soát;

Lên lộ trình về quy trình – chỉ số kiểm soát – hạ tầng dữ liệu ;

Sau đó, nâng cấp các bước trên thành một khung quản trị rủi ro thuế (Tax Governance Framework – TGF).

Một TGF hiệu quả là TGF vận hành được trong đời sống, có thể được ứng dụng ngay lập tức và thường xuyên. TGF có thể được triển khai ngay và luôn từ những công cụ sẵn có và dựa trên dữ liệu thực tế, như D.TAT (Deloitte Tax Analysis Toolkit) - phân tích chất lượng thuế qua Báo cáo tài chỉnh và các dấu hiệu rủi ro .

Với những công cụ này, doanh nghiệp có thể nhìn thấu rủi ro thuế một cách rõ nét, kịp thời và từ đó có những quyết định chuẩn xác về định hướng và những hành động tiếp theo để đảm bảo kiểm soát rủi ro thuế một cách tối ưu nhất.

Lưu ý: việc phân tích được thực hiện theo góc nhìn cá nhân và kinh nghiệm của tác giả (do đó có thể có sai sót). Số liệu phân tích được lấy từ danh sách TOP 200 và PRIVATE 100 do cafeF.vn biên tập. Số liệu cụ thể xem tại:

https://cafef.vn/du-lieu/private100/top-100-doanh-nghiep.chn

https://cafef.vn/du-lieu/vntax200/top-200-doanh-nghiep.chn