TPHCM quy định giá trần cho phí quản lý chung cư

Đối với nhà chung cư có thang máy, UBND TPHCM mức giá tối thiểu là 1.800 đồng/m2 thông thủy/tháng và mức giá tối đa là 7.000 đồng/m2 thông thủy/tháng.

UBND TPHCM vừa ban hành quyết định về khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trên địa bàn.

Theo đó, khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được chia thành 2 loại, gồm nhà chung cư không có thang máy và nhà chung cư có thang máy .

Đối với nhà chung cư không có thang máy, giá dịch vụ quản lý vận hành tối thiểu là 600 đồng/m2 thông thủy/tháng và mức giá tối đa là 3.500 đồng/m2 thông thủy/tháng.

Đối với nhà chung cư có thang máy, mức giá tối thiểu là 1.800 đồng/m2 thông thủy/tháng và mức giá tối đa là 7.000 đồng/m2 thông thủy/tháng.

Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư này được áp dụng cho cho việc thu phí quản lý, vận hành nhà chung cư thuộc tài sản công trên địa bàn TPHCM.

Bảng giá cũng làm cơ sở để các bên tham khảo khi thỏa thuận giá dịch vụ quản lý vận hành đối với nhà ở không thuộc tài sản công hoặc trong trường hợp có tranh chấp về giá dịch vụ giữa đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư với chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; trường hợp không thỏa thuận được giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thì áp dụng mức giá trong khung giá dịch vụ do UBND TPHCM ban hành.

TPHCM quy định giá trần cho phí quản lý chung cư- Ảnh 1.

Phí quản lý chung cư có giá tối đa là 7.000 đồng/m2 thông thủy/tháng.

Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư này không áp dụng đối với các nhà chung cư cũ thuộc tài sản công mà chưa được cải tạo, xây dựng lại; nhà chung cư xã hội chỉ để học sinh, sinh viên và công nhân ở theo hình thức tập thể nhiều người trong một phòng.

Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư đã được thống nhất tại Hội nghị nhà chung cư hoặc được thỏa thuận chung về giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua căn hộ, phần sở hữu riêng khác trong nhà chung cư.

Mức giá trong khung giá quy định tại khoản này không bao gồm kinh phí mua bảo hiểm cháy , nổ, kinh phí bảo trì, chi phí trông giữ xe, chi phí sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, thông tin liên lạc, thù lao cho ban quản trị nhà chung cư và chi phí dịch vụ khác phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và chưa bao gồm thuế suất giá trị gia tăng (nếu có).

Các chi phí cấu thành khung giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư bao gồm các chi phí để thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ.

Chủ đầu tư, ban quản trị nhà chung cư, đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện thu kinh phí quản lý, vận hành nhà chung cư từ chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư hàng tháng.

Cụ thể, kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư được tính bằng giá dịch vụ quản lý vận hành và được tính trên mỗi m2 diện tích sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác không phải căn hộ trong nhà chung cư nhân với diện tích sử dụng của căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư đó.