Trước 20/12, doanh nghiệp TP.HCM phải hoàn thành ngay 1 việc quan trọng liên quan đến quyền lợi người lao động dịp Tết 2026

Trước ngày 20/12/2025, doanh nghiệp TP.HCM phải xây dựng và công khai phương án thưởng Tết 2026 cho người lao động.

Trước ngày 20/12/2025 bắt buộc doanh nghiệp công bố thưởng Tết 2026 cho người lao động ra sao theo Công văn 10325?

Ngày 01/12/2025, Sở Nội vụ TP.HCM đã có Công văn 10325/SNV-LĐTLBHXH năm 2025 về báo cáo tình hình lao động tiền lương năm 2025 và kế hoạch thưởng tết năm 2026 gửi Các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Theo đó, nhằm ổn định tình hình lao động, việc làm, quan hệ lao động, tạo điều kiện tốt để doanh nghiệp tập trung sản xuất, kinh doanh và người lao động an tâm làm việc vào dịp Tết năm 2026, Sở Nội vụ đề nghị các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh quan tâm thực hiện tốt việc trả lương, trả thưởng cho người lao động trong dịp Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán Bính Ngọ năm 2026.

Ảnh minh họa

Đồng thời, Sở Nội vụ yêu cầu các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở căn cứ HĐLĐ, thỏa ước lao động tập thể, quy chế trả lương, quy chế thưởng để thực hiện các chế độ tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động theo thỏa thuận; xây dựng phương án thưởng theo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2025 theo quy định của pháp luật lao động trước ngày 20/12/2025 và thông báo cho người lao động biết, cụ thể:

- Thông tin sớm và đầy đủ kế hoạch trả lương, trả thưởng Tết 2026 để người lao động biết rõ về các nội dung như: tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp, hỗ trợ cho người lao động trong dịp Tết Nguyên đán 2026 (tặng quà Tết, hỗ trợ vé tàu, xe cho người lao động về quê ăn Tết…), thời gian nghỉ Tết, nghỉ phép năm và thời điểm thực hiện trả lương, trả thưởng.

Doanh nghiệp thực hiện chế độ ngày nghỉ Tết Nguyên đán phải đảm bảo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện ngày nghỉ Tết Nguyên đán 2026 kết hợp với ngày nghỉ hằng năm thì trao đổi, tham khảo ý kiến người lao động và thông báo cho người lao động trước khi thực hiện.

- Đảm bảo thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn theo kế hoạch trả lương, trả thưởng trong dịp Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán Bính ngọ năm 2026 cho người lao động, không để xảy ra tình trạng nợ lương, nợ thưởng của người lao động dẫn đến nguy cơ tranh chấp và bất ổn trong quan hệ lao động tại doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc chi trả tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động trong dịp Tết thì thông tin, trao đổi nhanh với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và báo cáo Phòng Văn hóa - Xã hội, Công đoàn xã, phường, đặc khu Côn Đảo hoặc Tổ công tác quản lý địa bàn theo phân cấp quản lý của Liên đoàn Lao động Thành phố, Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố, Ban Quản lý Khu công nghệ cao Thành phố (nơi doanh nghiệp đặt trụ sở) để cùng phối hợp, có kế hoạch thưởng Tết và hỗ trợ cho người lao động.

- Tăng cường tổ chức đối thoại và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc, ký kết thỏa ước lao động tập thể để thực hiện các chế độ và phúc lợi đối với người lao động.

Tiền thưởng Tết 2026 cho người lao động là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thưởng như sau:

Thưởng

1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Theo quy định này, các khoản thưởng không phải là khoản bắt buộc người sử dụng lao động phải trả cho người lao động.

Do pháp luật không yêu cầu doanh nghiệp bắt buộc phải thưởng Tết 2026 cho người lao động, cũng như không quy định mức thưởng tết như thế nào nên sẽ do doanh nghiệp chủ động.

Không trả đủ lương cho người lao động doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng;

b) Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;

c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng;

d) Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo quy định;

đ) Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi:

Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

...

Như vậy, người sử dụng lao động không trả đủ lương người lao động sẽ bị xử phạt như sau:

Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Lưu ý: Căn cứ vào khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt ở trên đối với người sử dụng là cá nhân. Đối với người sử dụng lao động là tố chức thì bị phạt gấp đối mức phạt trên.